Chuyển tới nội dung

Interstellar Group

Là một sản phẩm giao dịch tài chính phức tạp, hợp đồng chênh lệch (CFD) có rủi ro thua lỗ nhanh chóng cao do tính năng đòn bẩy của nó. Hầu hết các tài khoản của nhà đầu tư bán lẻ đều ghi nhận khoản lỗ trong các hợp đồng chênh lệch. Bạn nên xem xét liệu bạn đã phát triển sự hiểu biết đầy đủ về các quy tắc hoạt động của hợp đồng chênh lệch hay chưa và liệu bạn có thể chịu rủi ro mất vốn cao hay không.    

Thị trường

Dự báo

Market Forecast
30/01/2024

GDP sơ bộ của Khu vực đồng euro đạt 0% trong quý vào quý 4 so với dự kiến là -0,1%

Chia sẻ: Ước tính sơ bộ do Eurostat công bố hôm thứ Ba cho thấy nền kinh tế Khu vực đồng euro trì trệ trong quý ba tháng tính đến tháng 12 năm 2023, cải thiện từ mức giảm 0,1% trong quý 3 năm 2023. Dữ liệu GDP vượt kỳ vọng của thị trường là giảm 0,1%. GDP của khối tăng trưởng với tốc độ hàng năm là 0,1% trong quý 4 so với mức 0% trong quý 3 đồng thời vượt mức kỳ vọng là 0%. Phản ứng của EUR/USD đối với báo cáo GDP của Khu vực đồng euro EUR/USD giao dịch lần cuối ở mức 1,0823, giảm 0,08% trong ngày. Dữ liệu GDP của Khu vực đồng euro không thể thúc đẩy phản ứng xung quanh đồng euro. Giá đồng euro hôm nay Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng euro là yếu nhất so với đòng yên Nhật.   USD EUR GBP CAD AUD JPY NZD CHF USD   0.07% 0.26% -0.04% 0.21% -0.08% 0.04% 0.17% EUR -0.07%   0.19% -0.11% 0.13% -0.15% -0.03% 0.11% GBP -0.26% -0.18%   -0.31% -0.07% -0.35% -0.22% -0.07% CAD 0.04% 0.13% 0.30%   0.24% -0.04% 0.08% 0.23% AUD -0.19% -0.12% 0.06% -0.24%   -0.28% -0.16% 0.00% JPY 0.08% 0.16% 0.37% 0.05% 0.23%   0.12% 0.26% NZD -0.04% 0.03% 0.22% -0.08% 0.17% -0.12%   0.14% CHF -0.19% -0.11% 0.07% -0.22% 0.03% -0.27% -0.15%   Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá). Về GDP sơ bộ của Khu vực đồng euro Tổng sản phẩm quốc nội do Eurostat công bố là thước đo tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ do Khu vực đồng euro sản xuất. GDP được coi là thước đo rộng rãi về hoạt động kinh tế và sức khỏe của Khu vực đồng euro. Thông thường, xu hướng tăng có tác động tích cực đến đồng EUR, trong khi xu hướng giảm được coi là tiêu cực (hoặc giảm giá).   Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

Phân tích giá USD/CAD: Giữ nguyên xu hướng giảm giá trên mốc 1,3400

Chia sẻ: USD/CAD mất sức hút gần mức 1,3407 mặc dù đồng đô la Mỹ tăng. Triển vọng giảm giá vẫn còn nguyên bên dưới đường EMA chính; Chỉ báo RSI nằm trong vùng giảm giá bên dưới đường giữa 50. Mức hỗ trợ đầu tiên được nhìn thấy là 1,3350; mức kháng cự ngay lập tức sẽ xuất hiện tại 1,3440. Cặp USD/CAD giao dịch ở mức nhẹ hơn trong ngày thứ tư liên tiếp trong đầu phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba. Giá dầu cao hơn trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị đang diễn ra ở Trung Đông nâng đồng CAD liên kết với hàng hóa lên và đè nặng lên cặp USD/CAD. Cặp tiền này hiện giao dịch quanh 1,3405, giảm 0,04% trong ngày. Về mặt kỹ thuật, USD/CAD giữ nguyên xu hướng giảm giá khi cặp tiền tệ này nằm dưới đường trung bình động hàm mũ (EMA) 50 và 100 kỳ trên biểu đồ 4 giờ. Con đường dễ nhất của USD/CAD là đi xuống, vì Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) đang nằm trong vùng giảm giá bên dưới đường giữa 50. Một đột phá giảm giá dưới giới hạn dưới của phạm vi Bollinger tại 1,3393 sẽ chứng kiến đà giảm xuống mức đáy của ngày 11 tháng 1 tại 1,3350. Bất kỳ đợt bán hàng bùng nổ theo đà nào dưới mức này sẽ gặp mức hỗ trợ tâm lý 1,3300, trên đường xuống mức đáy vào ngày 2 tháng 1 tại 1,3228. Ở phía tăng, rào cản tăng giá đầu tiên của cặp tiền tệ này nằm ở đường EMA 100 kỳ tại 1,3440. Rào cản tăng giá bổ sung cần theo dõi là đường EMA 50 kỳ tại 1,3450. Khi tiếp tục tăng, rào cản tiếp theo sẽ xuất hiện ở ranh giới trên của phạm vi Bollinger tại 1,3516, tiếp theo là mức đỉnh vào ngày 25 tháng 1 tại 1,3534. Biểu đồ bốn giờ của USD/CAD (Bài viết này đã được đính chính vào lúc 07:33 GMT ngày 30 tháng 1 để nói rằng, trong tiêu đề, điểm đầu dòng đầu tiên và đoạn đầu tiên, rằng cặp USD/CAD đang giao dịch quanh mức 1,3400 chứ không phải 1,3700.) ​ USD/CAD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 1.3402 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.0008 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.06 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 1.341   Xu hướng SMA20 hàng ngày 1.3426 SMA50 hàng ngày 1.345 SMA100 hàng ngày 1.3557 SMA200 hàng ngày 1.3481   Mức Mức cao hôm qua 1.3469 Mức thấp hôm qua 1.341 Mức cao tuần trước 1.3535 Mức thấp tuần trước 1.3414 Mức cao tháng trước 1.362 Mức thấp tháng trước 1.3178 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 1.3433 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 1.3447 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 1.339 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 1.3371 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 1.3331 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 1.345 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 1.3489 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 1.3509     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

GDP sơ bộ của Đức đạt -0,3% trong quý vào quý 4, đúng như mong đợi

Chia sẻ: GDP của Đức đạt -0,3% trong quý vào quý 4 so với dự báo là -0,3%. GDP hàng năm của Đức giảm 0,2% trong quý 4 so với ước tính là -0,2%. EUR/USD ít bị ảnh hưởng bởi báo cáo GDP quý 4 của Đức. Theo dữ liệu sơ bộ do Destatis công bố hôm thứ Ba, nền kinh tế Đức đã ngăn chặn được một cuộc suy thoái kỹ thuật, giảm 0,3% so với quý cuối cùng của năm 2023, từ mức điều chỉnh 0% trong quý 3. Số liệu phù hợp với mức dự kiến là giảm 0,3%. Trong khi đó, tốc độ GDP hàng năm giảm 0,2% trong quý 4 so với con số điều chỉnh của quý 3 là -0,3% trong khi phù hợp với dự báo của thị trường. Phản ứng của EUR/USD đối với dữ liệu GDP của Đức EUR/USD ít bị ảnh hưởng bởi báo cáo GDP của Đức, giảm 0,12% trong ngày để giao dịch ở mức 1,0820. Cặp tiền tệ này đang chờ dữ liệu GDP sơ bộ của Khu vực đòng euro để có xung lực giao dịch mới. (Câu chuyện này đã được đính chính vào ngày 30 tháng 1 lúc 09:15 GMT để cập nhật số liệu trước đó) Giá đồng euro hôm nay Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng duro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng euro yếu nhất so với đồng đô la Canada.   USD EUR GBP CAD AUD JPY NZD CHF USD   0.13% 0.21% -0.04% 0.19% -0.03% 0.03% 0.18% EUR -0.12%   0.08% -0.17% 0.07% -0.17% -0.09% 0.04% GBP -0.21% -0.07%   -0.26% -0.03% -0.24% -0.17% -0.04% CAD 0.04% 0.18% 0.25%   0.23% 0.01% 0.07% 0.22% AUD -0.18% -0.05% 0.03% -0.22%   -0.21% -0.15% -0.01% JPY 0.01% 0.14% 0.24% 0.01% 0.18%   0.05% 0.18% NZD -0.04% 0.09% 0.17% -0.08% 0.15% -0.07%   0.13% CHF -0.18% -0.04% 0.03% -0.21% 0.02% -0.20% -0.12%   Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá). Về GDP sơ bộ của Đức Tổng sản phẩm quốc nội do Statistisches Bundesamt Deutschland công bố là thước đo tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ do Đức sản xuất. GDP được coi là thước đo rộng rãi về hoạt động kinh tế và sức khỏe của Đức. Chỉ số cao hoặc con số tốt hơn mong đợi có tác động tích cực đến đồng EUR, trong khi xu hướng giảm được coi là tiêu cực (hoặc giảm giá). Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

NZD/USD tăng nhờ biện pháp kích thích dự kiến của Trung Quốc, kéo dài lên mức gần 0,6140

Chia sẻ: NZD/USD di chuyển theo hướng đi lên trong bối cảnh đồng đô la Mỹ giảm giá. Bảng cân đối kế toán được cải thiện của Mỹ làm tăng giá trái phiếu Mỹ, làm suy yếu đồng đô la Mỹ. Biện pháp kích thích dự kiến ​​của Trung Quốc có thể thúc đẩy đồng đô la New Zealand. NZD/USD tăng cao hơn trong một phiên giao dịch khác, giao dịch quanh mức 0,6140 trong đầu phiên giao dịch ở châu Âu vào thứ Ba. Đồng đô la Mỹ (USD) đã phải đối mặt với thách thức về lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm. Việc công bố bảng cân đối kế toán được cải thiện của Mỹ đã hỗ trợ giá trái phiếu chính phủ Mỹ, từ đó gây áp lực giảm giá lên đồng bạc xanh. Chỉ số đô la Mỹ (DXY) giữ ổn định ở mức 103,50 với lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 2 năm và 10 năm thấp hơn lần lượt ở mức 4,29% và 4,03% vào thời điểm viết bài. Hơn nữa, có một rủi ro thị trường phổ biến thúc đẩy căng thẳng leo thang ở Trung Đông. Các số liệu về Chỉ số giá nhà ở và niềm tin người tiêu dùng được công bố vào thứ Ba sẽ được các nhà quan sát thị trường xem xét kỹ lưỡng, nhằm thu thập thêm những hiểu biết sâu sắc về bối cảnh kinh tế Mỹ. Kỳ vọng phổ biến của hầu hết các nhà kinh tế là đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 5 hoặc tháng 6, mặc dù không loại trừ khả năng cắt giảm tại cuộc họp tháng 3 của Cục Dự trữ Liên bang. Trong khi đó, tuyên bố của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) dự kiến vào thứ Tư, ngày 31 tháng 1 dự kiến sẽ không có điều chỉnh nào. Đồng đô la New Zealand (NZD) dường như đã nhận được sự thúc đẩy khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) xem xét khả năng giảm lãi suất cho vay trung hạn (MLF). Trong khi đó, Nhà kinh tế trưởng Paul Conway của Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) nhận xét hôm thứ Ba rằng dữ liệu kinh tế gần đây cho thấy tính hiệu quả của chính sách tiền tệ, nhưng vẫn còn một chặng đường phía trước trước khi lạm phát đạt đến điểm giữa mục tiêu là 2,0%. CÁC MỨC QUAN TRỌNG BỔ SUNG CỦA NZD/USD NZD/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 0.6137 Thay đổi hàng ngày hôm nay 0.0003 % thay đổi hàng ngày hôm nay 0.05 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 0.6134   Xu hướng SMA20 hàng ngày 0.6172 SMA50 hàng ngày 0.6185 SMA100 hàng ngày 0.6054 SMA200 hàng ngày 0.6087   Mức Mức cao hôm qua 0.6145 Mức thấp hôm qua 0.6086 Mức cao tuần trước 0.615 Mức thấp tuần trước 0.6061 Mức cao tháng trước 0.641 Mức thấp tháng trước 0.6084 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 0.6123 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 0.6109 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 0.6098 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 0.6063 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 0.604 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 0.6157 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 0.618 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 0.6216     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

Forex hôm nay: Chờ công bố số liệu tăng trưởng từ khu vực đồng euro và dữ liệu hàng tuần của Mỹ

Chia sẻ: Dưới đây là những thông tin bạn cần biết vào thứ Ba, ngày 30 tháng 1: Thị trường vẫn thận trọng vào đầu ngày thứ Ba trong bối cảnh có nhiều tin tức xoay quanh cuộc khủng hoảng tài sản ở Trung Quốc và căng thẳng địa chính trị leo thang. Số liệu tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý 4 của Đức và Khu vực đồng euro sẽ được các nhà đầu tư theo dõi chặt chẽ. Cuối ngày, Conference Board sẽ công bố dữ liệu Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ cho tháng 1 và Cục Thống kê Lao động sẽ công bố báo cáo Cơ hội việc làm của JOLTS cho tháng 12. Chỉ số đô la Mỹ đã tăng lên mức 104,00 vào thứ Hai nhưng mất sức hút vào cuối phiên giao dịch tại Mỹ. Hiệu suất lạc quan của các cổ phiếu công nghệ đã giúp Nasdaq Composite tăng hơn 1% trong ngày và khiến đồng Đô la Mỹ (USD) khó duy trì sức mạnh của mình. Trong khi đó, lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn giảm xuống dưới 4,1%, gây thêm gánh nặng cho đồng USD. Đầu thứ Ba, các chỉ số chứng khoán lớn ở châu Á chịu áp lực giảm giá nặng nề sau báo cáo hôm thứ Hai về việc Tòa án Tối cao Hồng Kông ra lệnh thanh lý Tập đoàn Evergrande. Vào thời điểm viết bài, chỉ số Hang Seng của Hồng Kông đã giảm 2% trong ngày và Shanghai Composite giảm hơn 0,5%. Trong khi đó, CNN đưa tin rằng phản ứng của Tổng thống Mỹ Joe Biden trước cuộc tấn công chết người hôm Chủ nhật nhằm vào quân đội Mỹ có thể sẽ mạnh mẽ hơn các hành động trả đũa trước đó. Tổng thống Mỹ Biden dự kiến sẽ cho phép thực hiện hành động quân sự nhưng các chuyên gia ngày càng lo ngại về xung đột ngày càng sâu sắc trong khu vực. Trong phiên giao dịch châu Âu hôm thứ Ba, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ giao dịch giảm nhẹ trong ngày. Giá đồng đô la Mỹ tuần này Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết trong tuần này. Đồng đô la Mỹ mạnh nhất so với đồng euro.   USD EUR GBP CAD AUD JPY NZD CHF USD   0.24% -0.03% -0.35% -0.55% -0.55% -0.77% -0.28% EUR -0.24%   -0.25% -0.57% -0.76% -0.76% -1.00% -0.51% GBP 0.01% 0.26%   -0.33% -0.53% -0.51% -0.75% -0.27% CAD 0.34% 0.57% 0.31%   -0.21% -0.19% -0.42% 0.06% AUD 0.55% 0.75% 0.50% 0.19%   0.00% -0.23% 0.25% JPY 0.54% 0.75% 0.64% 0.19% 0.00%   -0.25% 0.25% NZD 0.76% 1.01% 0.74% 0.41% 0.22% 0.22%   0.48% CHF 0.27% 0.50% 0.25% -0.07% -0.25% -0.25% -0.48%   Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá). EUR/USD đã giảm xuống dưới 1,0800 lần đầu tiên sau hơn một tháng vào thứ Hai nhưng đã điều chỉnh được về mặt kỹ thuật. Đầu thứ Ba, cặp tiền tệ này giữ ổn định trên mức 1,0800. Nền kinh tế Đức được dự báo sẽ suy giảm với tốc độ hàng năm là 0,2% trong quý 4 và nền kinh tế khu vực đồng euro dự kiến sẽ trì trệ trong cùng kỳ. GBP/USD đã giảm thấp hơn vào thứ Hai nhưng không gặp khó khăn gì trong việc hạn chế mức lỗ. Cặp tiền tệ này tiếp tục đi ngang ở mức khoảng 1,2700 vào thứ Ba. Thủ tướng Nhật Bản Fumio Kishida nói với quốc hội hôm thứ Ba rằng họ sẽ làm mọi thứ có thể để tăng thu nhập hộ gia đình và nói thêm rằng việc tăng lương là một vấn đề cấp bách đối với chính quyền của ông. USD/JPY đóng cửa trong vùng âm vào thứ Hai và giảm xuống dưới 147,50 vào đầu ngày thứ Ba. Dữ liệu từ Úc cho thấy Doanh số bán lẻ giảm 2,7% so với cùng kỳ hàng tháng trong tháng 12 sau mức tăng 2% được ghi nhận vào tháng 11. AUD/USD tăng cao hơn trong phiên giao dịch châu Á bất chấp dữ liệu đáng thất...

Market Forecast
30/01/2024

Phân tích giá GBP/USD: Dao động trong phạm vi giao dịch trên 1,2700 trước quyết định lãi suất của Fed, BoE

Chia sẻ: GBP/USD tích luỹ trong phạm vi giao dịch gần 1,2708 trước các quyết định về lãi suất của Fed và BoE trong tuần này. Chỉ số Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) gợi ý hành động không định hướng của cặp tiền tệ này. Mức kháng cự trước mắt nằm tại 1,2738; mức hỗ trợ tiếp theo sẽ xuất hiện tại 1,2675. Cặp GBP/USD vẫn bị giới hạn trong phạm vi giao dịch hẹp trên mốc 1,2700 trong đầu phiên giao dịch ở châu Âu vào thứ Ba. Các nhà đầu tư thích chờ đợi bên lề trước các sự kiện quan trọng từ Cục Dự trữ Liên bang (Fed) và Ngân hàng trung ương Anh (BoE). Tại thời điểm viết bài, GBP/USD đang giao dịch ở mức 1,2708, giảm 0,02% trong ngày. Fed được nhiều người dự đoán sẽ giữ lãi suất chuẩn ổn định ở mức cao nhất trong 23 năm là 5,25–5,50% tại cuộc họp tháng 1 vào thứ Tư, sau một nỗ lực kéo dài nhằm kiềm chế lạm phát tràn lan. Trong khi đó, BoE dự kiến sẽ giữ lãi suất ổn định. Tuy nhiên, những dấu hiệu cho thấy cuộc khủng hoảng lạm phát đang giảm bớt có thể thuyết phục ngân hàng trung ương Anh hạ lãi suất. Từ góc độ kỹ thuật, GBP/USD dao động trong phạm vi giao dịch hai tuần trên biểu đồ bốn giờ. Cặp chính nằm trên Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 100 giờ. Tuy nhiên, triển vọng tăng giá của GBP/USD vẫn dễ bị tổn thương khi Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) dao động quanh mức 50 đường giữa, cho thấy hành động không định hướng của cặp tiền tệ này. Ranh giới trên của phạm vi Bollinger tại 1,2738 đóng vai trò là mức kháng cự tức thời cho cặp tiền tệ này. Sự bứt phá quyết định lên trên mức này sẽ mở đường đến mức đỉnh của ngày 26 tháng 1 tại 1,2758. Khi tiếp tục giảm, mục tiêu tăng giá tiếp theo cần theo dõi là mức đỉnh vào ngày 12 tháng 1 tại 1,2785, trên đường đạt mức đỉnh vào ngày 28 tháng 12 tại 1,2828. Mặt khác, việc vượt qua mức tròn 1,2700 sẽ khiến cặp tiền tệ này giảm xuống giới hạn dưới của phạm vi Bollinger tại 1,2675. Rào cản quan trọng được nhìn thấy ở vùng 1,2600–1,2610, thể hiện sự giao nhau của dấu hiệu tâm lý và mức đáy của ngày 2 tháng 1. Bất kỳ đợt bán bùng nổ theo đà nào dưới mức này sẽ gặp mức đáy của ngày 11 tháng 12 tại 1,2535. Biểu đồ bốn giờ của GBP/USD GBP/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 1.2706 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.0005 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.04 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 1.2711   Xu hướng SMA20 hàng ngày 1.2703 SMA50 hàng ngày 1.2671 SMA100 hàng ngày 1.2464 SMA200 hàng ngày 1.2559   Mức Mức cao hôm qua 1.2719 Mức thấp hôm qua 1.2662 Mức cao tuần trước 1.2775 Mức thấp tuần trước 1.2649 Mức cao tháng trước 1.2828 Mức thấp tháng trước 1.2501 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 1.2697 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 1.2684 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 1.2676 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 1.2641 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 1.2619 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 1.2732 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 1.2754 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 1.2789       Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

EUR/GBP giảm xuống gần 0,8520 trước thềm công bố dữ liệu GDP từ Khu vực đồng euro, Đức

Chia sẻ: EUR/GBP phải đối mặt với áp lực giảm giá trước khi công bố dữ liệu GDP từ Khu vực đồng tiền chung châu Âu và Đức. Quan chức BoE nhấn mạnh việc kéo dài chính sách tiền tệ hạn chế để giải quyết lạm phát. ECB dự kiến sẽ giảm lãi suất 50 điểm cơ bản (bps) vào tháng 6 và 140 bps vào tháng 12 năm 2024. EUR/GBP tiếp tục xu hướng giảm trong phiên thứ hai liên tiếp, dẫn đến quyết định lãi suất sắp tới của Ngân hàng trung ương Anh (BoE) dự kiến vào thứ Năm. Tính đến phiên giao dịch châu Á vào thứ Ba, cặp tiền tệ này giao dịch quanh mức 0,8520, cho thấy sự sụt giảm về giá trị. Các nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ những diễn biến này để dự đoán tác động mà quyết định của BoE có thể gây ra đối với cặp EUR/GBP. Kỳ vọng của thị trường cho thấy Ngân hàng trung ương Anh (BoE) có khả năng duy trì mức lãi suất hiện tại là 5,25%. Các thành viên BoE đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì chính sách tiền tệ hạn chế trong thời gian dài để giải quyết những lo ngại về lạm phát, góp phần củng cố sức mạnh của đồng bảng Anh (GBP). Ngược lại, điều này lại đóng vai trò là lực cản đối với cặp EUR/GBP. Tuy nhiên, đã có sự điều chỉnh trong kỳ vọng của những người tham gia thị trường về việc cắt giảm lãi suất, với lần cắt giảm lãi suất đầu tiên hiện đã được định giá đầy đủ vào tháng 6. Ban đầu được dự đoán vào tháng 5, sự thay đổi kỳ vọng này rất đáng chú ý và có khả năng ảnh hưởng đến động lực giao dịch đối với cặp EUR/GBP sau quyết định sắp tới của BoE. Đồng Euro (EUR) đang gặp áp lực giảm giá sau quyết định của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) về việc duy trì Lãi suất hoạt động tái cấp vốn chính ở mức 4,50% và Lãi suất cơ sở tiền gửi ở mức 4,0%. Bất chấp quyết định này, thị trường ngày càng có nhiều dự đoán về việc cắt giảm lãi suất của ECB, với kỳ vọng giảm 50 điểm cơ bản (bps) vào tháng 6 và mức cắt giảm đáng kể hơn 140 bps vào tháng 12 năm 2024. Trong một tuyên bố gần đây vào thứ Hai, Phó Thống đốc ECB Luis de Guindos chỉ ra rằng ECB sẽ xem xét việc cắt giảm lãi suất một khi có niềm tin rằng lạm phát phù hợp với mục tiêu 2,0% của ngân hàng trung ương. Ông chỉ ra những diễn biến tích cực về lạm phát và cho rằng những xu hướng thuận lợi này cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của ECB. Sắp tới, số liệu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng quý của Khu vực đồng tiền chung châu Âu và Đức dự kiến được công bố vào thứ Ba, bổ sung thêm một ý nghĩa quan trọng khác cho bối cảnh kinh tế đang phát triển. CÁC MỨC KỸ THUẬT BỔ SUNG CỦA EUR/GBP EUR/GBP Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 0.8518 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.0004 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.05 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 0.8522   Xu hướng SMA20 hàng ngày 0.8586 SMA50 hàng ngày 0.8617 SMA100 hàng ngày 0.8648 SMA200 hàng ngày 0.8634   Mức Mức cao hôm qua 0.8545 Mức thấp hôm qua 0.8513 Mức cao tuần trước 0.8584 Mức thấp tuần trước 0.8521 Mức cao tháng trước 0.8715 Mức thấp tháng trước 0.8549 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 0.8526 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 0.8533 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 0.8508 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 0.8495 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 0.8477 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 0.854 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 0.8558 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 0.8572     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

Đồng yên Nhật thu hút nhu cầu trú ẩn an toàn, vẫn bị giới hạn trong phạm vi quen thuộc so với đồng USD

Chia sẻ: Đồng Yên Nhật được xây dựng dựa trên đà tăng qua đêm so với đồng USD trong bối cảnh rủi ro địa chính trị. Hy vọng về sự thay đổi sắp xảy ra trong quan điểm chính sách của BoJ sẽ tiếp tục hỗ trợ thêm cho đồng JPY. Phe đầu cơ giá lên có thể muốn chờ đợi kết quả của cuộc họp FOMC kéo dài hai ngày vào thứ Tư. Đồng yên Nhật (JPY) tăng mạnh trong ngày thứ hai liên tiếp so với đồng tiền Mỹ vào thứ Ba và kéo cặp USD/JPY đến khu vực 147,20-147,15 hoặc mức thấp nhất trong nhiều ngày trong phiên giao dịch châu Á. Căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông không có dấu hiệu giảm bớt, cùng với xu hướng diều hâu của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) vào tuần trước, hóa ra là những yếu tố chính hỗ trợ cho đồng JPY trú ẩn an toàn. Hơn nữa, lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ liên tục giảm, dẫn đến việc thu hẹp chênh lệch tỷ giá giữa Mỹ và Nhật Bản, tạo cảm hứng cho xu hướng tăng giá của đồng JPY trong bối cảnh hành động giá của đồng đô la Mỹ (USD) giảm. Điều đó nói rằng, tỷ lệ giảm dần về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ nới lỏng chính sách mạnh mẽ hơn vào năm 2024 và việc tăng lãi suất sớm vào tháng 3 sẽ đóng vai trò là động lực thuận lợi cho đồng bạc xanh và giúp hạn chế tổn thất cho cặp USD/JPY. Các nhà giao dịch cũng có thể hạn chế đặt cược định hướng và muốn chờ kết quả của cuộc họp chính sách tiền tệ kéo dài hai ngày của FOMC rất được mong đợi, dự kiến được công bố vào thứ Tư. Điều này khiến bạn nên thận trọng chờ đợi đợt bán tiếp theo mạnh mẽ trước khi xác nhận rằng động thái tăng giá của cặp USD/JPY được chứng kiến kể từ đầu tháng này đã kết thúc. Động lực thị trường thông báo hàng ngày: Đồng yên Nhật vẫn giữ được sức mạnh so với đồng USD, thiếu niềm tin tăng bùng nổ theo đà Trong bối cảnh khuynh hướng diều hâu của Ngân hàng trung ương Nhật Bản, lo ngại rằng xung đột leo thang hơn nữa ở Trung Đông có thể nhấn chìm khu vực trong một cuộc chiến rộng lớn hơn sẽ mang lại lợi ích cho đồng yên Nhật trú ẩn an toàn. Tuần trước, Thống đốc BoJ Kazuo Ueda đã báo hiệu rằng các điều kiện để loại bỏ dần các gói kích thích lớn và kéo lãi suất ngắn hạn ra khỏi vùng âm đang được áp dụng. Các báo cáo cho thấy Tổng thống Joe Biden sẽ ủy quyền cho hành động quân sự của Mỹ ở Trung Đông, hành động này có thể sẽ bắt đầu trong vài ngày tới và diễn ra theo từng đợt nhằm vào một loạt mục tiêu. Bộ Tài chính Mỹ đã hạ dự báo khoản vay liên bang xuống còn 760 tỷ đô la so với ước tính trước đó là 816 tỷ đô la, kéo lãi suất trái phiếu Mỹ xuống thấp trên diện rộng và làm suy yếu đồng đô la Mỹ. Nhược điểm của cặp USD/JPY dường như bị hạn chế do các nhà giao dịch có thể muốn chờ đợi kết quả của cuộc họp chính sách FOMC kéo dài hai ngày vào thứ Tư để có tín hiệu về thời điểm cắt giảm lãi suất đầu tiên. Các nhà đầu tư đã giảm bớt kỳ vọng về việc Fed sẽ nới lỏng chính sách mạnh mẽ hơn vào năm 2024 sau khi dữ liệu vĩ mô lạc quan của Mỹ và các dấu hiệu cho thấy nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng tốt. Đối mặt với rủi ro sự kiện quan trọng của ngân hàng trung ương, các nhà giao dịch vào thứ Ba có thể nhận được tín hiệu từ việc công bố Chỉ số niềm tin người tiêu dùng của Conference Board và dữ liệu Cơ hội việc làm JOLTS. Các nhà đầu tư trong tuần này cũng sẽ phải đối mặt với việc công bố dữ liệu kinh tế vĩ mô quan trọng của Mỹ dự kiến vào đầu tháng mới, bao gồm cả Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) vào thứ Sáu. Phân tích kỹ thuật: USD/JPY vẫn bị giới hạn trong biên độ giao dịch quen thuộc quanh đường SMA 50 ngày Từ góc độ kỹ thuật, cặp USD/JPY hiện đang giao dịch quanh điểm then chốt Trung bình động đơn giản (SMA) 100 ngày. Với các chỉ báo dao...

Market Forecast
30/01/2024

Phân tích giá USD/CNH: Gặp mức đỉnh mới hàng ngày gần 7,1885-90, dường như đã sẵn sàng tăng cao hơn nữa

Chia sẻ: USD/CNH đảo ngược đà giảm trong phiên giao dịch châu Á và ngăn chặn đà giảm của ngày hôm trước từ mức đỉnh nhiều ngày. Thiết lập kỹ thuật có lợi cho các nhà giao dịch lạc quan và hỗ trợ triển vọng tăng giá hơn nữa. Cần phải chấp nhận dưới hợp lưu 7,1870-7,1865 để phủ nhận xu hướng tích cực trong ngắn hạn. Cặp USD/CNH thu hút một số giao dịch mua giảm giá gần khu vực 7,1810-7,1805 trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Ba và leo lên mức đỉnh mới hàng ngày trong giờ qua. Giá giao ngay hiện đang giao dịch với xu hướng tích cực nhẹ, quanh khu vực 7,1885-7,1890, mặc dù vẫn ở dưới mức đỉnh nhiều ngày đạt được vào thứ Hai. Từ góc độ kỹ thuật, cặp USD/CNH đã cho thấy khả năng phục hồi dưới mức hợp lưu 7,1870-7,1865 và hiện tại, dường như đã cản trở đợt giảm giá qua đêm từ mức Fibonacci retracement 61,8% của đợt giảm từ mức đỉnh hai tháng chạm vào ngày 17 tháng 1. Khu vực nói trên bao gồm mức Fibo 50%, đường trung bình động giản đơn (SMA) 50 và 100 kỳ trên biểu đồ 4 giờ, giờ đây sẽ đóng vai trò là điểm xoay quan trọng. Một số hoạt động bán bùng nổ theo đà, dẫn đến sự trượt giá tiếp xuống dưới vùng 7,1810-7,1805, hoặc mức đáy trong phiên giao dịch châu Á, sẽ được coi là tác nhân chính thúc đẩy xu hướng giảm trong ngày và kéo cặp USD/CNH xuống mức Fibo 38,2%, xung quanh khu vực 7,1765. Một sự phá vỡ thuyết phục dưới mức sau có thể làm lộ ra mức hỗ trợ có liên quan tiếp theo gần khu vực 7,1640-7,1635 hoặc mức Fibo 23,6%. Trong khi đó, các bộ dao động trên biểu đồ hàng ngày mới bắt đầu đạt được lực kéo tích cực và hỗ trợ triển vọng tăng thêm. Điều đó cho thấy, bất kỳ động thái tăng giá nào tiếp theo đều có khả năng gặp phải ngưỡng kháng cự gần khu vực 7,1930. Tiếp theo là mức Fibo 61,8%, xung quanh khu vực 7,1970-7,1975, nếu được xóa một cách dứt khoát sẽ mở đường cho việc vượt qua mốc 7,2000, hướng tới rào cản liên quan tiếp theo gần khu vực 7,2020-7,2030. Biểu đồ 4 giờ của USD/CNH Các mức kỹ thuật cần theo dõi USD/CNH Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 7.1878 Thay đổi hàng ngày hôm nay 0.0010 % thay đổi hàng ngày hôm nay 0.01 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 7.1868   Xu hướng SMA20 hàng ngày 7.1841 SMA50 hàng ngày 7.1635 SMA100 hàng ngày 7.232 SMA200 hàng ngày 7.1956   Mức Mức cao hôm qua 7.197 Mức thấp hôm qua 7.1854 Mức cao tuần trước 7.209 Mức thấp tuần trước 7.1414 Mức cao tháng trước 7.2 Mức thấp tháng trước 7.0874 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 7.1925 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 7.1898 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 7.1825 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 7.1781 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 7.1709 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 7.1941 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 7.2013 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 7.2057     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

USD/INR đi ngang trước thềm công bố quyết định lãi suất của Fed, Ngân sách tạm thời 2024 của Ấn Độ

Chia sẻ: Đồng rupee Ấn Độ giao dịch đi ngang trong bối cảnh đồng đô la Mỹ giảm nhẹ. Đồng rupee Ấn Độ đã dẫn đầu để trở thành đồng tiền có hiệu suất hoạt động hàng đầu trên thị trường châu Á vào tháng 1 năm 2024. Cuộc họp chính sách của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) và Ngân sách tạm thời 2024 của Ấn Độ là những điểm nổi bật trong tuần này. Đồng rupee Ấn Độ (INR) giao dịch ổn định với xu hướng tích cực nhẹ vào thứ Ba. Đồng rupee Ấn Độ lấy lại vị thế so với đòng đô la Mỹ nhờ dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào, trở thành đồng tiền hoạt động tốt nhất trên thị trường châu Á vào tháng 1 năm 2024. Theo đánh giá của Bộ tài chính, nền kinh tế Ấn Độ vẫn kiên cường trước những thách thức toàn cầu nhờ nhu cầu trong nước mạnh mẽ, chiến lược định hướng đầu tư và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Bộ Tài chính tuyên bố rằng Ấn Độ đang trên đà trở thành nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dự kiến là 5 nghìn tỷ đô la trong ba năm tới. Tuy nhiên, những rủi ro bên ngoài từ lạm phát dai dẳng, tăng trưởng chậm và áp lực tài chính trong nền kinh tế toàn cầu, kết hợp với căng thẳng đang diễn ra xung quanh Biển Đỏ có thể là một mối đe dọa tiềm tàng. Tiếp theo, các nhà đầu tư sẽ theo dõi chặt chẽ cuộc họp tháng 1 của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) vào thứ Tư, cuộc họp này được nhiều người dự đoán sẽ giữ lãi suất chủ chốt ổn định lần thứ tư liên tiếp. Sự chú ý sẽ chuyển sang Ngân sách tạm thời 2024 của Ấn Độ cho năm tài chính 2024–25 vào thứ Năm. Động lực thị trường thông báo hàng ngày: Đồng rupee Ấn Độ vẫn kiên cường trước những cơn gió ngược toàn cầu Đồng rupee Ấn Độ trở thành loại tiền tệ có hiệu suất cao nhất trên thị trường châu Á vào tháng 1 năm 2024, được tăng giá từ 1% đến 2%. Tính đến ngày 29 tháng 1, GDP của Ấn Độ ước tính là 3,7 nghìn tỷ đô la, đánh dấu mức tăng trưởng đáng kể từ vị trí nền kinh tế lớn thứ 10 cách đây một thập kỷ, với GDP là 1,9 nghìn tỷ đô la. Sự ổn định của INR là nhờ sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI) vào thị trường ngoại hối, bằng cả việc bán và mua đồng đô la. Ngân sách tài chính 2024–25 của Ấn Độ được dự đoán sẽ giảm thâm hụt tài chính tính theo phần trăm GDP xuống 5,30% trong năm 2024–25 từ mức 5,90% trong năm tài chính hiện tại. Chính phủ Ấn Độ có kế hoạch tăng cường chi tiêu phúc lợi và giảm thâm hụt ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm tài chính 2025–26. Chỉ số kinh doanh sản xuất của Fed tại Dallas của Hoa Kỳ trong tháng 1 ở mức -27,4 so với -10,4 trước đó, mức thấp nhất kể từ tháng Năm. Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân cơ bản của Mỹ (PCE cơ bản) trong tháng 12, thước đo lạm phát yêu thích của Fed, đã tăng 0,2% hàng tháng so với 0,1% trước đó. Trên cơ sở hàng năm, con số PCE cơ bản tăng 2,9% so với mức 3,2% trước đó. Theo công cụ FedWatch của CME Group, tâm lý của các nhà giao dịch đã thay đổi, với 42% hiện dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) vào tháng 3. Phân tích kỹ thuật: Đồng rupee Ấn Độ tiếp tục củng cố trong phạm vi 82,78 và 83,45 Đồng rupee Ấn Độ giao dịch ở mức ổn định trong ngày. Cặp USD/INR vẫn bị giới hạn trong mô hình kênh xu hướng giảm dần hai tháng trong phạm vi từ 82,78 đến 83,45. Theo biểu đồ hàng ngày, khả năng tăng giá của USD/INR có vẻ thuận lợi vì cặp tiền tệ này nằm trên đường trung bình động hàm mũ 100 kỳ quan trọng (EMA). Tuy nhiên, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày dao động quanh đường giữa 50,0, cho thấy sự mất định hướng của cặp tiền tệ này. Ranh giới trên của kênh xu hướng giảm dần ở mức 83,25 đóng vai trò là rào cản tăng giá đầu tiên cho cặp tiền tệ này....

Market Forecast
30/01/2024

USD/CHF cố gắng dừng đà giảm gần đây, dao động quanh mức 0,8620

Chia sẻ: USD/CHF có thể phải đối mặt với áp lực giảm giá do lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm. Bảng cân đối kế toán được cải thiện của Mỹ đè nặng lên lãi suất trái phiếu của Mỹ, làm suy yếu đồng đô la Mỹ. Doanh số bán lẻ thực tế của Thụy Sĩ và Khảo sát ZEW có thể cung cấp tín hiệu về sức khỏe kinh tế Thụy Sĩ vào thứ Tư. USD/CHF cố gắng dừng đà gần đây, nhích lên cao hơn khoảng 0,8620 trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Ba. Tuy nhiên, đồng đô la Mỹ (USD) đã phải đối mặt với thách thức so với đồng Franc Thụy Sĩ (CHF) do lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm. Việc công bố bảng cân đối kế toán được cải thiện của Mỹ đã hỗ trợ giá trái phiếu chính phủ Mỹ, từ đó gây áp lực giảm lãi suất của Mỹ. Kể từ tháng 10 năm 2023, sự sụt giảm lãi suất của Mỹ đã đóng vai trò trong việc củng cố tính bền vững của chính phủ Mỹ. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế được nâng cao đã dẫn đến việc thu thuế được cải thiện. Bộ Tài chính Mỹ gần đây đã tiết lộ ý định vay 760 tỷ đô la trong quý đầu tiên, đánh dấu mức giảm so với ước tính ban đầu là 816 tỷ đô la vào tháng 10. Chỉ số Đô la Mỹ (DXY) chấm dứt chuỗi giảm kéo dài hai ngày, điều này có thể là do tâm lý ngại rủi ro trước lo ngại về căng thẳng leo thang ở Trung Đông. Chính quyền của Tổng thống Mỹ Joe Biden được cho là sẽ cho phép tấn công quân sự nhằm đáp trả vụ tấn công gần đây bằng máy bay không người lái nhằm vào một tiền đồn của Mỹ ở Jordan, khiến 3 lính Mỹ thiệt mạng và ít nhất 24 người bị thương. Các nhà quan sát thị trường sẽ theo dõi chặt chẽ các công bố về Chỉ số giá nhà ở và niềm tin người tiêu dùng vào thứ Ba, tìm kiếm những hiểu biết bổ sung về bối cảnh thị trường sau tuyên bố của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) dự kiến vào Thứ Tư, ngày 31 tháng 1. Thừa nhận tác động mạnh mẽ của Franc Thụy Sĩ đối với việc ngăn chặn lạm phát và những thách thức mà các công ty trong nước phải đối mặt, Thống đốc SNB Thomas Jordan bày tỏ sự không chắc chắn về lập trường của Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) về sức mạnh bền bỉ của đồng tiền. Sự chú ý sẽ hướng tới Doanh số bán lẻ thực tế vào thứ Tư và Khảo sát ZEW để đánh giá sức khỏe tổng thể của nền kinh tế Thụy Sĩ. CÁC MỨC KỸ THUẬT CẦN THEO DÕI CỦA USD/CHF USD/CHF Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 0.8616 Thay đổi hàng ngày hôm nay 0.0002 % thay đổi hàng ngày hôm nay 0.02 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 0.8614   Xu hướng SMA20 hàng ngày 0.8585 SMA50 hàng ngày 0.8641 SMA100 hàng ngày 0.883 SMA200 hàng ngày 0.8855   Mức Mức cao hôm qua 0.8656 Mức thấp hôm qua 0.8607 Mức cao tuần trước 0.8728 Mức thấp tuần trước 0.8607 Mức cao tháng trước 0.8821 Mức thấp tháng trước 0.8333 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 0.8626 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 0.8637 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 0.8595 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 0.8577 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 0.8546 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 0.8644 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 0.8675 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 0.8693     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
30/01/2024

WTI tăng cao hơn trong bối cảnh rủi ro địa chính trị, lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc đã hạn chế đà tăng

Chia sẻ: WTI thu hút một số người mua vào thứ Ba trong bối cảnh lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung ở Trung Đông. Những lo ngại về nhu cầu ở Trung Quốc có thể đóng vai trò là lực cản đối với hàng hóa trước cuộc họp của FOMC. Các nhà giao dịch hiện đang xem xét báo cáo API về kho dự trữ của Mỹ để tìm kiếm cơ hội ngắn hạn vào thứ Ba. Giá dầu thô Mỹ West Texas Intermediate (WTI) tăng cao hơn trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Ba và hiện tại, dường như đã ngăn chặn đà trượt từ chối của ngày hôm trước khỏi đường trung bình động giản đơn (SMA) 100 ngày hoặc mức cao nhất gần hai tháng. Sự leo thang hơn nữa của căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông tiếp tục làm dấy lên mối lo ngại về nguồn cung và hóa ra lại là yếu tố chính đóng vai trò là cơn gió thuận cho chất lỏng màu đen. Một cuộc tấn công chết người bằng máy bay không người lái vào căn cứ của Mỹ ở Jordan do phiến quân được Iran hậu thuẫn đã giết chết 3 binh sĩ Mỹ, đánh dấu cái chết đầu tiên của nhân viên phục vụ Mỹ trong khu vực kể từ khi cuộc chiến Hamas-Israel nổ ra vào ngày 7/10. Các báo cáo cho thấy Tổng thống Joe Biden sẽ ủy quyền cho hành động quân sự của Mỹ, sẽ bắt đầu trong vài ngày tới và diễn ra theo từng đợt chống lại một loạt mục tiêu. Cuộc đối đầu trực tiếp của Mỹ với Iran, quốc gia xuất khẩu khoảng 1,2-1,6 triệu thùng mỗi ngày hoặc 1-1,5% lượng dầu thô trong hầu hết năm 2023, sẽ tác động tiêu cực đến nguồn cung toàn cầu. Thêm vào đó, một cuộc tấn công vào một tàu chở dầu ở Biển Đỏ cuối tuần qua đã làm tăng nguy cơ gián đoạn nguồn cung trong khu vực và có thể tiếp tục hỗ trợ giá Dầu thô. Điều đó nói rằng, việc thiếu lực mua bùng nổ theo đà cho thấy những nhà đầu cơ giá lên dường như không muốn đặt cược mạnh trong bối cảnh lo ngại về nhu cầu ở Trung Quốc - nước nhập khẩu Dầu hàng đầu thế giới. Những người tham gia thị trường cũng có thể muốn chờ đợi bên lề trước cuộc họp chính sách tiền tệ kéo dài hai ngày rất được mong đợi của FOMC bắt đầu vào thứ Ba tuần này. Các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm các tín hiệu về thời điểm Cục Dự trữ Liên bang (Fed) bắt đầu cắt giảm lãi suất. Ngược lại, điều này sẽ ảnh hưởng đến động lực giá của đồng đô la Mỹ (USD) và thúc đẩy nhu cầu đối với các mặt hàng được định giá bằng đồng USD. Trong khi đó, nhóm ngành của Viện Dầu khí Hoa Kỳ (API) sẽ công bố dữ liệu dự trữ của Mỹ vào thứ Ba và cung cấp một số động lực cho giá Dầu thô. Các mức kỹ thuật cần theo dõi WTI US OIL Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 76.92 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.04 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.05 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 76.96   Xu hướng SMA20 hàng ngày 73.57 SMA50 hàng ngày 73.5 SMA100 hàng ngày 78.91 SMA200 hàng ngày 77.25   Mức Mức cao hôm qua 79.19 Mức thấp hôm qua 76.38 Mức cao tuần trước 78.2 Mức thấp tuần trước 72.55 Mức cao tháng trước 76.79 Mức thấp tháng trước 67.97 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 77.46 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 78.12 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 75.83 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 74.7 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 73.02 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 78.64 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 80.33 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 81.46     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

1 36 37 38 39 40 372