Dữ liệu mới nhất do Caixin công bố hôm thứ Hai cho thấy Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) ngành dịch vụ của Trung Quốc đã giảm xuống 52,7 trong tháng 1 so với mức 52,9 của tháng 12.
Những điểm chính
Hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng trưởng vững chắc…
…nhưng tốc độ tăng trưởng số lượng đơn đặt hàng mới giảm đáng kể trong tháng.
Các công ty đăng ký tăng tuyển dụng liên tục.
Nhận xét về dữ liệu PMI™ ngành dịch vụ tổng hợp của Trung Quốc, Tiến sĩ Wang Zhe, Nhà kinh tế cấp cao tại Caixin Insight Group cho biết: “Kết quả này vẫn nằm trong phạm vi mở rộng trong 13 tháng liên tiếp, cho thấy sự phục hồi bền vững trong lĩnh vực dịch vụ”.
“Cung và cầu tiếp tục mở rộng trong tháng 1, được thể hiện bằng sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh và tổng số đơn đặt hàng mới được thực hiện trong tháng thứ 13 liên tiếp,” Wang nói thêm.
Phản ứng của AUD/USD đối với Chỉ số PMI ngành dịch vụ của Trung Quốc
Việc PMI ngành dịch vụ của Trung Quốc không khuyến khích càng làm tăng thêm đà giảm của đồng đô la Úc, khiến AUD/USD ở mức thấp gần 0,6500. Cặp tiền tệ này đang giao dịch thấp hơn 0,18% trong ngày ở mức 0,6498, tính đến thời điểm viết bài.
Giá đồng đô la Úc hôm nay
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng đô la Úc yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.05% | 0.14% | 0.07% | 0.09% | 0.00% | 0.12% | 0.10% | |
EUR | -0.05% | 0.09% | 0.01% | 0.02% | -0.03% | 0.07% | 0.05% | |
GBP | -0.14% | -0.09% | -0.07% | -0.07% | -0.12% | -0.06% | -0.07% | |
CAD | -0.07% | -0.02% | 0.07% | 0.01% | -0.05% | 0.07% | 0.00% | |
AUD | -0.09% | -0.03% | 0.07% | 0.00% | -0.06% | 0.04% | 0.02% | |
JPY | -0.02% | 0.04% | 0.11% | 0.07% | 0.06% | 0.16% | 0.08% | |
NZD | -0.13% | -0.07% | 0.03% | -0.05% | -0.04% | -0.12% | -0.02% | |
CHF | -0.10% | -0.05% | 0.04% | -0.03% | -0.02% | -0.10% | 0.01% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
Chia sẻ: Cung cấp tin tức